Rắn nâu – “Sát thủ” với nọc độc kinh hoàng

Rắn
Đánh giá post

Rắn nâu có thân hình mảnh mai, vảy đẹp và màu sắc không sặc sỡ. Tuy nhiên, chúng là một trong những loài rắn độc nhất trên trái đất. Mỗi năm, số lượng người tử vong do rắn nâu cắn chiếm 60% trong tổng số nạn nhân bị rắn cắn tại Úc. Cùng tìm hiểu về loài rắn “sát thủ” với nọc độc kinh hoàng này trong bài viết dưới đây.

Bốn sự thật thú vị về rắn nâu

  • Nọc độc của rắn nâu gây nên chứng rối loạn máu đông. Đây là tình trạng chảy máu không kiểm soát được, thậm chí cả các cơ quan nội tạng.
  • Rắn nâu phía đông đã được hưởng lợi từ sự phá vỡ môi trường sống ở Australia. Việc biến rừng thành đất nông nghiệp sẽ loại bỏ các loài gặm nhấm mà rắn thích ăn.
  • Mặc dù có nọc độc nhưng nanh của rắn nâu có kích thước nhỏ đến kinh ngạc.
  • Thức ăn yêu thích của rắn nâu bao gồm cả những loài động vật lưỡng cư. Tuy vậy, nuốt chửng một con cóc mía cực độc cũng đủ để chúng tự kết liễu chính mình.

Rắn nâu - “Sát thủ” với nọc độc kinh hoàng

Rắn nâu sống ở đâu?

Những con rắn này được tìm thấy ở Úc, một số ít loài khác được tìm thấy ở New Guinea. Môi trường sống bao gồm các trảng cây bụi, rừng khô cằn hoặc nửa khô hạn, đất thạch nam, mỏm đá, sa mạc, đồng cỏ, đồn điền và gần nơi ở của con người. Chúng không có nguy cơ tuyệt chủng và được xếp vào danh sách ít được quan tâm nhất trong Sách Đỏ.

Tên khoa học của rắn nâu

Rắn nâu Úc thuộc giống Pseudonaja. “Pseudo” trong tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp có nghĩa là “giả”. “Naja” có nguồn gốc từ tiếng Phạn có nghĩa là “rắn”. Trong trường hợp này, naja cũng có nghĩa là “rắn hổ mang”. Tên khoa học của loài rắn này có nghĩa là “rắn hổ mang giả.” Có 9 loài Pseudonaja được công nhận và 3 loài phụ của P. affinis, bao gồm:

  • a. affinis
  • a. exilis
  • a. tanneri

Các loài rắn nâu hiện nay

  • Trong số các loài rắn nâu, loài có nọc độc nguy hiểm là nọc độc nâu phía đông. Chúng dài tới hơn 6 feet và có màu nâu từ ​​nhạt đến nâu đậm, đen hoặc xám đậm, thậm chí là màu cam có lốm đốm đen hoặc nâu. Con non đôi khi có sọc đen.
  • Rắn Dugite cũng thuộc phân bộ rắn nâu nhưng được tìm thấy ít hơn. Trong khi loài rắn nâu phía đông được tìm thấy ở tất cả New South Wales và Victoria, và hầu hết Queensland. Thì rắn Dugite lại sống ở bờ biển Nullabar của Nam Úc, bờ biển phía nam của Tây Úc và một vài hòn đảo.
  • Rắn mõm có quai đeo Pseudonaja aspidorhyncha, có mõm giống như một cái đục.
  • Rắn nâu đốm Pseudonaja guttata, có phần trên màu cam đến nâu xám và có thể có các dải sẫm màu. Chúng là loài nhỏ nhất trong số các loài rắn Pseudonaja.
  • Rắn nâu Pseudonaja inframacula có các cạnh vảy sẫm màu chạy dọc theo lưng của chúng.
  • Rắn nâu Pseudonaja ingrami, có đốm nâu vàng, nâu sẫm hoặc nâu đỏ trên lưng với đầu và cổ nhợt nhạt hơn.

Rắn nâu - “Sát thủ” với nọc độc kinh hoàng

Đặc điểm hình dạng của rắn nâu

Việc xác định ngoại hình của các phân loại rắn nâu khá khó khăn. Đôi khi chỉ quan sát kỹ mới có thể phân biệt được loài này với loài khác. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể phân biệt rắn nâu với các loài rắn khác nhờ vào những đặc điểm sau:

  • Đếm và lưu ý các đặc điểm của vảy rắn là một trong những phương pháp xác định mà bạn có thể ứng dụng. Ví dụ, loài rắn nâu phía đông có 17 hàng vảy lưng ở giữa cơ thể và 185 – 235 vảy ở bụng. Có 45 – 75 vảy bên dưới đuôi của nó. Và chúng chủ yếu đi thành từng cặp. Ngoài ra, chúng còn có sáu vảy ở trên miệng và bảy vảy ở dưới miệng.
  • Một hình thức nhận dạng khác là màu sắc bên trong miệng. Rắn nâu phía đông có miệng màu hồng, trong khi phía bắc và phía tây có miệng màu đen.

Rắn nâu - “Sát thủ” với nọc độc kinh hoàng

Đặc điểm hành vi của rắn nâu Úc

Rắn nâu sống đơn độc. Hầu hết những con rắn trưởng thành hoạt động vào ban ngày, nhưng khi thời tiết trở nên nóng bức, chúng có thể săn mồi vào lúc chạng vạng hoặc ban đêm. Trong khi, rắn con chỉ đi kiếm ăn vào ban đêm.

Khi con rắn không đi kiếm ăn, nó sẽ nằm lì trong hang ổ của chúng. Mặc dù là loài ngủ đông nhưng rắn nâu vẫn ra ngoài vào những ngày ấm áp để tắm nắng.

Rắn nâu không gặp vấn đề gì khi sống ở những địa điểm có con người sinh sống và làm việc. Chúng khá nhanh nhẹn và nhanh chóng tấn công khi chúng cảm thấy bị đe dọa. Những con rắn nghiêng người về phía sau, cong phần trên của chúng thành hình chữ S và mở miệng. Điều thú vị là rắn đực thường tấn công nhiều hơn khi những ngày có gió và nhiều mây.

Dù là loài rắn độc nguy hiểm nhưng rắn nâu rất có ích cho con người. Bởi thức ăn yêu thích của chúng là sâu bọ và những loài động vật gặm nhấm – đây đều là những tác nhân gây bệnh và phá hoại mùa màng của con người.

Rắn nâu - “Sát thủ” với nọc độc kinh hoàng

Quá trình sinh sản và tuổi thọ của rắn nâu

Thời gian rắn nâu giao phối là nào mùa xuân, bắt đầu vào khoảng tháng 10 ở Úc. Các con đực sẽ chiến đấu với nhau để tranh giành con cái. Người chiến thắng được giao phối với những con cái trong hang ổ của mình. Sau khi giao phối, con cái tìm một không gian an toàn để đẻ trứng.

Rắn nâu cuộn tròn trong ổ để ấp trứng. Thời gian ấp phụ thuộc vào nhiệt độ. Những quả trứng ấp ở nhiệt độ thấp hơn có thể mất tới 95 ngày để nở, trong khi những trứng ấp ở nhiệt độ cao hơn chỉ mất khoảng 36 ngày.

Sau khi nở, rắn con độc lập hoàn toàn với bộ mẹ. Rắn con thường ăn thằn lằn và các loài bò sát nhỏ hơn khác. Rắn nâu có thể sẵn sàng sinh sản khi chúng được khoảng 2,5 tuổi và chúng có thể có tuổi thọ lên đến 15 năm.

Xem thêm: Rắn black mamba – Loài rắn độc dài nhất châu Phi

Bài liên quan

Shopee